Vector data

Tổng quan Vector data cung cấp một cách để trình bày các đặc trưng của thế giới thực (features) với môi trường GIS. Một đực trưng là bất kỳ thứ gì bạn có thể nhìn thấy trên landscape. Tưởng tượng bạn đang ngồi trên đỉnh đồi. Nhìn xuống bạn thấy các ngôi nhà, con đường, cây cối, dòng sông, và …. Mỗi một thứ như thế là một đặc trưng khi bạn trình bày chúng trên ứng dụng GIS. Vector features có các thuộc tính, có thể bao gồm thông tin chữ, số để mô tả đặc trưng đó. ../../_images/landscape.jpg Nhìn vào một quang cảnh, bạn có thể thấy các đặc trưng chisnhm như các con đường, ngôi nhà và cây. Một vector feature có thể được trình bày dưới dạng hình học sử dụng geometry. Geometry được tạo bởi một hoặc nhiều đỉnh (vertices) nối lại với nhau. Một đỉnh có thể hiểu như một vị trí trong không gian như X, Y (có thể cả Z). Geometries có thể có các điểnh với trục Z đuộc xem như là 2.5D chúng mô tả chiều cao hoặc độ sâu của mỗi đỉnh, nhưng không phải tất cả. Khi một đặc trưng geometry bao gồm chỉ một đỉnh đơn. Nó được gọi là point (điểm). Bao gồm 2 hoặc nhiều đỉnh và đỉnh đầy tiên không trùng với đỉnh cuối cùng nó là một polyline (đường). Khi mà có 3 hoặc nhiều đỉnh và đỉnh cuối trùng đỉnh đầu là polygon(vùng).

Chi tiết về điểm (point)

Thứ đầu tiên chúng ta cần nhận ra khi nói về point là cái chúng mô tả trong GIS liên quan đến quan điểm và thường xuyên phụ thuộc vào độ co giãn, hãy nhìn vào các thành phố làm ví dụ. Nếu bạn có một small scale map (cover được một vùng rộng lớn), nó sẽ có ý nghĩa cho việc trình bày các thành phố sử dụng point. Tuy nhiên khi bạn zoom trong bản đồ và phóng to, thì sẽ hợp lý hơn khi show các thành phố như là một vùng(polygon). Khi bạn chọn sử dụng các điểm để trình bày một tính năng là cân nhắc vấn đề scale (các đặc trưng xa nhau như thế nào), có tiện không (cần ít thời gian và công sức để tạo các điểm hơn là các vùng). và kiểu đặc trưng (như những cột điện thoại không có ý nghĩa khi lưu trữ như là polygons). Giá trị X, Y sẽ phụ thuộc vào Coordinate Reference System (CRS) mà bạn sử dụng. Chúng ta sẽ đi sâu về CRS trong các chương sau. Bây giờ để đơn giản có thể hiểu CRS là một cách để mô tả độ chính xác địa điểm trên mặt trái đất. Một hệ thống thường gặp là Lat Long. Bạn có thể mô tả độ vị trí của bạn ở bất cứ đâu trên Trái Đất chỉ bằng Longitude(X) và Latitude(Y). Nếu bạn muốn mô tả một cây hoặc một cột điện thoại thì hãy tạo một point feature. Kể từ khi chúng ta biết Trái Đất không phẳng. nó thường hữu dụng khi thêm một Z value vào một point. Mô tả độ cao so với mặt nước biển.

Chi tiết về đường (Polyline)

Polyline là một đường liên tục được nối các đỉnh. Khi 2 đỉnh được nối, một đoạn thẳng sẽ được tạo ra. Khi nhiều hơn 2 được nối, chúng là một “line of lines” hay một polyline. Một polyline được sử dụng để biểu diễn geometry của các đặc trưng tuyến tính như roads (đường), rivers(dòng sông), contours(các đường đồng mức) các đường bay và …. Thỉnh thoảng chúng cũng có các quy tắt đặc biệt được thêm vào. Lấy ví dụ các đường đồng mức không bao giờ cắt nhau. Giống như thế polylines được sử dụng để lưu trữ mạng lưới đường bộ nên kết nối tại các điểm giao cắt. Trong một vài ứng dụng GIS khi bạn thiết lập tập các luật cho các đặc trưng (vd như đường bộ) và GIS sẽ đảm bảo được các polyline luôn luôn tuân theo các luật đó. Nếu một polyline cong có rất nhiều khoảng cách giữa các đỉnh. nó sẽ xuất hiện nhiều góc cạnh hoặc răng cưa, phụ thuộc vào mức độ scale khi hiển thị. Bởi điều này quan trọng với các đường khi được số hóa (captured từ máy tính) khoảng cách giữa các đỉnh đủ nhỏ cho việc scale nếu bạn muốn sử dụng dữ liệu. Các thuộc tính của một polyline mô tả các đặc trưng và thuộc tính của nó. Ví dụ một đoạn đường có các thuộc tính mô tả nơi có đá và nhựa đường, có bao nhiều con đường, nơi nào là đường một chiều, … GIS có thể sử dụng các thuộc tính để tượng trưng cho các tính chất của polyline với các màu sắc hoặc kiểu của đường kẻ. Chi tiết về vùng (Polygon). Đặc trưng của polygon là một vùng được bao kín như là hòn đảo, quốc gia, …. Giống như Polyline, Polygon được tạo từ tập hợp các đỉnh được kết nối với nhau với các đường liên tục. Tuy nhiên bởi vì một polygon luôn luôn mô tả một vùng được bao kín, nên điểm đầu và điểm cuốn trùng nhau. Polygons thường xuyên có các shared geometry - boundaries thường là là chung với polygon cạnh nó. Nhiều ứng dụng GIS có khả năng đảm bảo các boundaris của các polygon láng giềng một các chính xác. Chúng ta sẽ khám phá trong các chủ đề sau. Giống như điểm và đường, vùng cũng có các thuộc tính. Các thuộc tính được mô tả cho mỗi vùng. Ví dụ một hồ có các thuộc tính về độ sâu hoặc chất lượng nước. Vector data in layers. Bây giờ chúng ta phải mô tả