Xây dựng website trường THCS Lý Tự Trọng

Xây dựng website trường THCS Lý Tự Trọng

Check list

Checklist được áp dụng cho tất cả đồ án

  • Fullsource
  • Dump DB data
  • Description
  • Images
  • Documentation
  • Origin information
  • Video
  • Github private
  • Sharecode
  • Deploy
  • Setup

Fullsource

📎 PRIVATE Github school-manager

Sql file

📎 PRIVATE Github school-manager

Description

2.1. Với Admin

  • Quản lý tài khoản
  • Quản lý danh mục bài viết
  • Quản lý bài viết
  • Quản lý phòng ban
  • Quản lý danh mục tài liệu
  • Quản lý tài liệu
  • Quản lý lịch công tác
  • Quản lý điểm
  • Quản lý thời khóa biểu

Images

Documentation

📎 PRIVATE Github music-shop bao-cao-web-java-servlet.docx

Origin information

🔗 facebook luantm96
🔗 linkedin luantm
🔗 gmail ngoalongtb001@gmail.com
🔗 gmail luantm96@gmail.com

Video

No video

Github private

🔗 PRIVATE Github school-manager

Sharecode

🔗 Share code

Google drive

PRIVATE Google Drive

Deploy

No deploy

Setup

Hướng dẫn cài đặt:

  1. Cài đặt xampp/wamp
  2. Run

Cấu hình centos7

Show all

Ip a

Để ý các enp0s

Hiển thị các kết nối

nmcli connn show

kết nối

nmcli conn up enp0s3

Install Development Tools

yum groupinstall -y “Development Tools”

Install Graphical

yum groupinstall -y “X Window System” “MATE Desktop”

Xem các group

yum group list

LF CRLF là gì

LF CRLF là gì

Newline (hay còn gọi là ‘line ending’, ‘end of line’, line feed, line breeak là ký tự điều khiển hay một chuỗi các ký tự điều khiển trong character encoding specification (VD ASCII hay EEBCDIC)
điều này được xử dụng để chỉ ra cuối của một dòng văn bản và bắt đầu của một dòng mới. Vài trình soạn thảo thiết lập ký tự đặc biệt này khi ta gõ phím Enter.
Khi hiển thị (hay in ấn) một dòng văn bản, ký tự điều khiển này được sử dụng để hiển thị.

  • line feed LF (\n) sử dụng trong Unix-like
  • carriage return CRLF (ike)
  • CRLF (\r\n) sử dụng trong Windows DOS…

Note Sử dụng Debian

Full screen cài đặt debian Virtual box

Install Nodejs

How to install Node.js via binary archive on Linux?

Unzip the binary archive to any directory you wanna install Node, I use /usr/local/lib/nodejs

VERSION=v10.15.0
DISTRO=linux-x64
sudo mkdir -p /usr/local/lib/nodejs
sudo tar -xJvf node-$VERSION-$DISTRO.tar.xz -C /usr/local/lib/nodejs

Set the environment variable ~/.profile, add below to the end

Nodejs

VERSION=v10.15.0
DISTRO=linux-x64
export PATH=/usr/local/lib/nodejs/node-$VERSION-$DISTRO/bin:$PATH

Refresh profile

. ~/.profile

Run Emulator without android studio

The way to run emulator from console (I assume that you installed it before, using Android Studio) is:

run cd ~/Android/Sdk/tools/bin && ./avdmanager list avd

You will get the list od your virtual installed devices. In my case it was:

Available Android Virtual Devices:

Name: Galaxy_Nexus_API_17

Device: Galaxy Nexus (Google)
Path: /home/piotr/.android/avd/Galaxy_Nexus_API_17.avd
Target: Google APIs (Google Inc.)
Based on: Android 4.2 (Jelly Bean) Tag/ABI: google_apis/x86
Skin: galaxy_nexus

Sdcard: /home/piotr/.android/avd/Galaxy_Nexus_API_17.avd/sdcard.img

Name: Nexus_5X_API_23

Device: Nexus 5X (Google)
Path: /home/piotr/.android/avd/Nexus_5X_API_23.avd
Target: Google APIs (Google Inc.)
Based on: Android 6.0 (Marshmallow) Tag/ABI: google_apis/x86
Skin: nexus_5x
Sdcard: /home/piotr/.android/avd/Nexus_5X_API_23.avd/sdcard.img

Copy name of device you want to run and then

cd ~/Android/Sdk/tools && ./emulator -avd NAME_OF_YOUR_DEVICE

in my case:

cd ~/Android/Sdk/tools && ./emulator -avd Nexus_5X_API_23

EDIT

For Android Studio 3.2 and later the path to emulator had changed, so don’t use …../Android/Sdk/tools/emulator but instead ……/Android/Sdk/emulator/emulator

Create launcher android-studio

Create /usr/share/applications/android-studio.dekstop with content

[Desktop Entry]
Name=Android Studio
Comment=Android Studio
Exec=/usr/local/lib/android-studio/android-studio/bin/studio.sh
Icon=/usr/local/lib/android-studio/android-studio/bin/studio.png
Terminal=false
Type=Application

Kiem tra dung luong ram

free -r

Cài đặt flameshot

sudo apt install flameshot

git store credential

git config credential.helper store

The linux programming interface Part 1

Mở đầu

Chủ đề

Trong cuốn sách này, tôi sẽ mô tả về Liux programming interface - the system calls, library function và các lơ level interface được cung cấp bởi Linux, và các bản phân phối miễn phí của hệ điều hành UNIX. Các interface này được được sử dụng, trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các chương trình chạy trên linux. Chúng cho phép ứng dụng perform các tác vụ như đọc ghi file, tạo xóa file và thư mục, tạo process mới, thực thi các chương trình, thực thi các chương trình, cài đặt thời gian, giao tiếp giữa các tiến trình và threads trong cùng máy tính, và giao tiếp giữa các tiến trình và các máy tính khác nhau kết nối qua mạng.

  • Tập các lơ level interface thỉnh thoảng biết đến là system programming interface

1 Lịch sử và chuẩn

  • Linux là họ nhà UNIX. Trong thuật ngữ máy tính, UNIX có một lịch sử lâu dài.
  • Một trang các đặc trưng nổi bật của UNIX system là không được điều khiển bởi bất kỳ một tổ chức hay nhà cung cấp đơn lẻ nào => có nhiều tính năng sáng tạo được thêm vào UNIX, nhưng cũng có những kết quả tiêu cực qua các bản phân phối qua thời gian, viết chương trình chạy được trên tất cả các hệ điều hành UNIX ngày một khó.

    1.1. Lược sử về UNIX và C

  • Đầu tiêu UNIX được phát triển năm 1969 bởi Ken Thompson và Bell Laboratories (cùng năm Linux Torvalds sinh ra). Thompson đã vẽ ra một vài ý tưởng về hệ điều hành của ông từ MULTICS, bao gồm cấu trúc cây thư mục, một chương trình tách biệt cho việc thông dịch lệnh (the shell), và khái niệm tập tin như là một unstructured streams of bytes.
  • Năm 1970 UNIX được viết lại bởi hợp ngữ.
  • Một thời gian ngắn sau, Dennis Ritchie, một đồng nghiệp của Thompson đã thiết kế và cài đặt ngôn ngữ lập trình C, đây là một bước tiến lớn
  • Nguồn gốc của C giải thích vì sao mà nó được sử dụng rộng rãi như là ngôn ngữ lập trình hệ thống cho ngày hôm nay. Trước khi được sử dụng rộng rãi và được thiết kê đa mục đích. FORTRAN như là để performs các tác vụ bởi các kĩ sử và các nhà khoa học. COBOL cho các hệ thống thương mại. C không giống như FORTRAN và COBOL các mà được thiết kế bởi rất nhiều ủy ban, thiết kế của C nảy sinh từ ý tưởng và với một vài cá nhân làm việc với cùng một mục đích: Phát triển một ngôn ngữ bậc cao cho việc implementing UNIX kernel và giao tiếp phần mềm. Như chính hệ điều hành UNIX, C được thiết kế bởi các chuyên gia phần mềm cho mục đích sử dụng của họ. Ngôn ngữ nhỏ gọn, hiệu quả, mạnh mẽ, ngắn gọc, hướng mudule, thực dụng và mạch lạc trong thiết kế.

    YNIX first through Sixth editions

    Giữa năm 69-70, UNIX đã có một vài release, được biết như là editions.

    Sự ra đời của BSD và System V

    Tháng 1/1970 UNIX phiên bản thứ 7 ra đời, cải thiện rất nhiều tính năng của hệ thống và cung cấp một file system được nâng cấp. Bản release này bao gồm một vài công cụ mới như awk, make, sed, tar, uucp, the Bourne shell, và FORTRAN 77 compiler. UNIX 7 rất ý nghĩa chia thành 2 phần chính BSD và System V, được mô tả ngắn gọn như sau.
    Thompson năm 1975/1976 làm việc với một vài sinh viên ở University of California tại Berkeley thêm một vài tính năng cho UNIX (Một trong số học sinh này là Bill Joy, sau đó đã trở thành cofound SUN Microsystems, ) Qua thời gian rất nhiều công cụ mới và tính năng được phát triển ở Berkeley bao gồm C shell , vi editor, một improved file system (Berkeley Fast File System), sendmail, Pascal compiler, và virtual memory management.
    Dưới cá tên Berkeley Software Distribution (BSD), phiên bản UNIX này bao gồm mã nguồn và được phân phối rộng rãi. full distribution là 3BSD 12/1979.

Năm 1983, Computer Systems Research Group tại University of California tại Berkeley released 4.2BSD. Bản release này rất có ý nghĩa bởi vì nó bao gồm bản cài đặt hoàn toàn của TCP/IP. bao gồm sockets application programming và một vài networking tool. 4.2BSD và người tiền nhiệm của nó 4.1BSD trở nên rộng rãi khắp các trường đại học trên toàn thế giới. Chúng hình thànnh nền tảng cho SunOS (released năm 1983), UNIX được bán bởi Sun(4.3BSD), 1986 bản cuối cùng 4.4BSD năm 1993.

1.2. Lược sử Linux

Thuật ngữ Linux được sử dụng rộng rãi với toàn bộ UNIX-like. Tuy nhiên, điều này vài thứ được hiểu sai, rất nhiều thành phần chính …

1.3. Tiêu chuẩn

Fundamental Concepts

2.1. The core Operating System: The Kernel

thuật ngữ hệ điều hành được sử dụng rộng rãi với 2 nghĩa.

  • Phần mềm trung tâm một computer resources như commandline interpreters, graphical user interface,file utilities, và editors.
  • Thu hẹp hơn nó là tủng tâm quản lý các tài nguyên của máy tính (CPU, RAM, …)
    Kernel được sử dụng như từ đồng nghĩa cho thuật ngữ operator system.
    Mặc dù có thể chạy chương trình trên máy tính không có một kernel, kernal đươn gản hóa việc viết và sử dụng các chương trình khascm và tăng sức mạnh và tính linh hoạt của lập trình viên. Kernel cũng cung cấp một chương trình quản lý nguồn tài nguyên giới hạn của một máy tính.
    Linux kernel executable có trong /boot/vzlinuz hoặc đau đó tương tự. ngày trước kernel được gọi là unix. Sau này được đổi tên thành vmunix. Trên linux thay chữ z cho chữ x để chỉ ra kernel là một bản compressed executable.

Tasks được gọi bởi kernel.

kernel thực thi một vài task.
Process scheduling. Một máy tính có một hoặc nhiều CPU cái mà thực thi các chỉ thị của chương trình. Giống như UNIX systems Linux là một hệ điều hành đa nhiệm, nghĩa là nhiều tiến trình có thể chạy đồng thời trên bộ nhớ, mỗi cái được sử dụng CPU.

Kernel mode và user mode

Modderrn processor architectures cho phép CPU có thể tổ chức thành ít nhất 2 tùy chọn: user mode và kernel mode (thỉnh thoảng được biết đến như là supervisor mode). Hardware instruction cho phép chuyển đổi qua lại giữa 2 cái. Tương tự các vùng nhớ ảo có thể được đánh dấu như một phần của User space hoặc kernel space. Khi chạy trong user mode, CPU có thể truy cập chỉ các vùng nhớ được đánh dấu là trong user space. Khi chạy trong kernel mode, CPU có thể truy cập tất cả các vùng nhớ.
Chắc chắn hệ điều hành chỉ có thể thực thi khi các bộ xử lý điều khiển trong kernel mode. Ví dụ …

The shell

Một shell là một chương trình được thiết kế để đọc các lệnh được gõ vào từ người dùng và thực thi các chương trình thích hợp tới các lệnh, ví dụ như một Command interpreter.
Thuật ngữ login shell được sử dụng để chỉ ra tiến trình được tạo để chạy một shell khi người dùng đăng nhập lần đầu tiên.

  • Có rất nhiều shell và người dùng khác nhau

Hệ chuyên gia tư vấn chọn ngôn ngữ lập trình

Hệ chuyên gia tư vấn chọn ngôn ngữ lập trình

Check list

Checklist được áp dụng cho tất cả đồ án

  • Fullsource
  • Dump DB data
  • Description
  • Images
  • Documentation
  • Origin information
  • Video
  • Github private
  • Sharecode
  • Deploy
  • Setup

Fullsource

📎 PRIVATE Github he-chuyen-gia

Sql file

No need database

Description

Hệ chuyên gia tư vấn chọn ngôn ngữ lập trình

  • Hỏi các câu hỏi
  • Đưa ra ngôn ngữ lập trình nên học

Images

Documentation

📎 PRIVATE Github HCGv2.docx

Origin information

🔗 facebook luantm96
🔗 linkedin luantm
🔗 gmail ngoalongtb001@gmail.com
🔗 gmail luantm96@gmail.com

Video

🔗 Youtube

Github private

📎 PRIVATE Github he-chuyen-gia

Sharecode

🔗 Share code

Google drive

PRIVATE Google Drive

Deploy

No Deploy - Desktop Application

Setup

Hướng dẫn cài đặt:

  1. Mở project với visual studio
  2. Bấm Run

Thiết kế website bán nhạc cụ

Thiết kế website bán nhạc cụ

Check list

Checklist được áp dụng cho tất cả đồ án

  • Fullsource
  • Dump DB data
  • Description
  • Images
  • Documentation
  • Origin information
  • Video
  • Github private
  • Sharecode
  • Deploy
  • Setup

Fullsource

📎 PRIVATE Github music-shop

Sql file

📎 PRIVATE Github music-shop Dump20190330v2.sql

Description

2.1. Với Admin

  • Cho phép xem, thêm, cập nhật, xóa các sản phẩm, loại nhạc cụ, thương hiệu.
    • Cho phép xem thông tin và xóa tài khoản người dùng.
    • Cho phép xem và xác nhận hóa đơn.
    • Xem thông tin mà người dùng đã liên hệ.
    2.2. Với người dùng
    • Xem thông tin các sản phẩm mới nhất, danh sách sản phẩm theo từng loại nhạc cụ hoặc thương hiệu.
    • Xem và chỉnh sửa thông tin cá nhân.
    • Quản lý giỏ hàng, đơn hàng.
    • Đăng kí theo dõi website.

Images

Documentation

📎 PRIVATE Github music-shop bao-cao-web-java-servlet.docx

Origin information

🔗 facebook luantm96
🔗 linkedin luantm
🔗 gmail ngoalongtb001@gmail.com
🔗 gmail luantm96@gmail.com

Video

No video

Github private

https://www.linkedin.com/in/luantm/

Sharecode

🔗 Share code

Google drive

PRIVATE Google Drive

Deploy

No deploy

Setup

Hướng dẫn cài đặt:

  1. Cài Netbean with Java 1.8 and Glassfish
  2. Run

Hệ điều hành thuật toán SJF

Hệ điều hành thuật toán SJF

Check list

Checklist được áp dụng cho tất cả đồ án

  • Fullsource
  • Dump DB data
  • Description
  • Images
  • Documentation
  • Origin information
  • Video
  • Github private
  • Sharecode
  • Deploy
  • Setup

Fullsource

📎 PRIVATE Github he-dieu-hanh-sjf

Sql file

No need database

Description

Hệ điều hành

  • Lập lịch CPU thuật toán SJF

Images

Documentation

No document

Origin information

🔗 facebook luantm96
🔗 linkedin luantm
🔗 gmail ngoalongtb001@gmail.com
🔗 gmail luantm96@gmail.com

Video

No video

Github private

📎 PRIVATE Github he-dieu-hanh-sjf

Sharecode

🔗 Share code

Google drive

PRIVATE Google Drive

Deploy

No Deploy

Setup

Hướng dẫn cài đặt:

  1. Mở project với visual studio
  2. Bấm Run

Lấy các bài viết từ Nuclino

Diary

08/07/2017: Tham gia khóa học fresher của FSOFT

10/15/2017:

Ký hợp đồng chính thức FSU1.BU1 FPT
Được training trong dự án NSK (EJB + Struts)
1 tuần sau được tham gia dự án NCS (JHipster Java + Angular 1)

11/17/2017

Biển học là vô bờ. Hai chữ “vô bờ” bản thân nó vốn ám chỉ rằng không có đích đến rồi. Bạn rong ruổi trên một con tàu theo năm tháng trên đại dượng tri thức. Vậy thì ý nghĩa của một cuộc sống như vậy nằm ở đâu? Là vẻ đẹp của những hòn đảo bạn ghé thăm, những trải nghiệm về phong ba bão táp của đại dương, những cuộc gặp gỡ duyên phận với những con tàu khác, những cuộc đua và những khi tản mạn.

11/18/2017

Gần đây, theo khảo sát của một số tổ chức giấu tên, xuất hiện tình trạng nhiều thí sinh của kì thi VOI thích khoe hàng trong phòng thi. Đặc điểm chung, những thí sinh này thường inbox tâm sự riêng với GS. PVH về ham muốn được thể hiện những thuật toán hàng khủng như thuật toán Lehman, Suffix Array, DFS khử đệ quy bằng stack,… Qua điều tra sơ bộ, chúng tôi đã xác định được ba nguyên nhân chính dẫn tới căn bệnh nghiện show hàng này như sau:
Đã hoặc đang sử dụng ma túy đá, cơ thể thường xuyên ở trong tình trạng phê, ngáo, dẫn đến mất kiểm soát hành vi, lệch lạc trong suy nghĩ,
Có tiền sử về các bệnh liên quan đến não, bị mất não hoặc thường xuyên bỏ quên não ở ngoài phòng thi.
Ăn thức ăn không đảm bảo vệ sinh, chứa nhiều Progesterone, là chất kích thích cực mạnh làm tăng ham muốn tham dự kì thi tuyển sinh vào đại học.

11/19/2017

Dự đoán giá vàng Naive bayes

Check list

Checklist được áp dụng cho tất cả đồ án

  • Fullsource
  • Dump DB data
  • Description
  • Images
  • Documentation
  • Origin information
  • Video
  • Github private
  • Sharecode
  • Deploy
  • Setup

Fullsource

📎 PRIVATE Github golden-price

Data

📎 PRIVATE app.data.ts

Description

Dự đoán giá vàng

  • Hiển thị danh sách các năm và thông tin liên quan đến giá vàng
  • Nguồn cung: Ít, Nhiều, Bình thường
  • Tỉ giá sử dụng: Cao, Thấp, Trung Bình
  • Chính trị: Ổn định, Không ổn định
  • Lạm phát: Giảm, Tăng
  • Tính toán, kết luận in ra lời giải

Images

Documentation

📎 PRIVATE bao-cao-kpdl.docx

Origin information

🔗 facebook luantm96
🔗 linkedin luantm
🔗 gmail ngoalongtb001@gmail.com
🔗 gmail luantm96@gmail.com

Video

No video

Github private

📎 PRIVATE Github golden-price

Sharecode

🔗 Share code

Google drive

PRIVATE Google Drive

Deploy

NO

Setup

Hướng dẫn cài đặt:

  1. Cài đặt nodejs
  2. npm install
  3. npm start